CHÂN DUNG NGƯỜI LÍNH CẦM BÚT
Kể từ khI ông tướng Dương Văn Minh ra lệnh cho người lính Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa buông súng vào ngày 30-4-1975 đến nay (2021) chiến tranh VN đã kết thúc 46 năm. Nhìn lại những sự kiện lịch sử của một thời loạn lạc, nhiều văn nghệ sĩ đã tạo dựng một nền Văn Học Miền Nam rực rỡ bằng lý trí, tâm hồn, tài năng, chính là bút lực của mình.
Nói tới thành tựu của nền văn học miền Nam Việt Nam, không thể không nói tới nhà văn, nhà thơ quân đội, những người lính Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa vừa cầm súng vừa cầm bút. Người lính nghệ sĩ là chứng nhân của lịch sử miền Nam oai hùng, là những người có khuynh hướng cảm hứng trước cái đẹp của cuộc sống xã hội trong một đất nước loạn lạc. Dù ngày nay, sau 46 năm lưu đày ngay trên đất mẹ hay lưu lạc nơi đâu, người lính cũ Việt Nam Cộng Hòa vẫn bền gan đấu tranh trên mặt trận văn hóa, chính trị cũng như miệt mài, tận tụy với ngòi bút sáng tạo, duy trì và phát huy Văn Học Miền Nam. Đây là một điểm son sáng ngời nói lên lòng yêu nước và niềm tự hào của người lính cũ cầm bút từng đóng góp cho chính nghĩa quốc gia cũng như cho lãnh vực văn học nghệ thuật.
Nhân dịp kỷ niệm 46 năm mất nước, chúng tôi trân trọng những người lính nghệ sĩ của Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa không ngừng thể hiện quan niệm về sự sung mãn trong binh nghiệp trước kia cũng như trong bút nghiệp sau này.
Mặc dù không thể liệt kê đầy đủ danh xưng của tất cả những nhà văn, nhà thơ quân đội, song danh sách tạm thời dưới đây xin được coi như một sự tri ân những người lính cũ cầm bút không ngừng góp phần làm đẹp phong cách nghệ thuật cũng như tô điểm trang sử miền Nam nước Việt bằng những hình ảnh oai hùng của người lính Việt Nam Cộng Hòa, dù họ vẫn còn đó hay đã mất đi.
Danh xưng dưới đây sắp theo thứ tự vần alphabet:
NHÀ VĂN:
An Khê (1923-1994), Bằng Phong Đặng Văn Âu (Không Quân), Cao Vị Khanh, Cao Xuân Huy (1947-2010, Thủy Quân Lục Chiến), Chu Tất Tiến, Cung Tích Biền (Võ Bị Thủ Đức 1963).
Diệu Tần (Sĩ quan tu nghiệp tại Fort Belvoir, Virginia Hoa Kỳ năm 1969), Doãn Dân (1938-1972), Duy Lam (1932-2021, khóa 3 Thủ Đức), Dương Hùng Cường (1934-1987), Dương Kiền (1939-2015, khóa 2/68 Thủ Đức), Dương Nghiễm Mậu (1936-2016), Dương Phục, Đào Văn Bình, Đào Vũ Anh Hùng, Đặng Chí Bình (khóa 11 Thủ Đức. Đặc Biệt Tình Báo), Đặng Trần Huân (1929-2003), Đặng Châu Long (khóa 2/70 Thủ Đức, khóa 1&2/70 căn bản Sĩ quan Pháo Binh Dục Mỹ), Đinh Tiến Luyện (Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH), Đinh Phụng Tiến, Định Nguyên (Thủy Quân Lục Chiến), Đỗ Ngọc Uyển, Đỗ Trọng Huề (nhà biên khảo, khóa 1 Nam Định, Thủ Đức sau này), Đỗ Xuân Thảo.
Hà Kỳ Lam (Lực Lượng Đặc Biệt), Hà Thúc Sinh (Sĩ quan Hải Quân), Hà Mai Việt, Hải Bằng, Hạo Nhiên Nguyễn Tấn Ích (SQ Chiến Tranh Chính Trị Tiểu khu Quảng Ngãi), Hoàng Ngọc Biên, Hoài Ziang Duy (khóa 9/68 Thủ Đức), Hoàng Ngọc Liên, Hoàng Khởi Phong (khóa 15 Liên Trường Võ Khoa Thủ Đức 1963), Hoàng Hải Thủy (1933-2020). Bộ Tổng Tham Mưu Quân đội VNCH, Hồ Trường An (1938-2020, khóa 26 Thủ Đức), Hồ Đinh, Hồ Đắc Huân (khóa 2 Hiện Dịch Nha Trang), Huy Phương (khóa 16 Thủ Đức. Phòng Tâm Lý Chiến), Huỳnh Văn Phú (khóa 9 Võ Bị Đà Lạt. Binh chủng Thủy Quân Lục Chiến), Kiệt Tấn, Kinh Dương Vương (Sư Đoàn 23 Bộ Binh BMT),
Lâm Chương (khóa 24 Thủ Đức, Binh chủng Biệt Động Quân), Lâm Tường Dũ (khóa 22 Thủ Đức), Lê Tất Điều, Long Ân, Lê Khắc Anh Hào (1942-2018, khóa 23 Thủ Đức), Lê Hữu (khóa 4/70 Thủ Đức, Tiểu khu BMT), Lê Văn Lân (1931-2012, phục vụ Quân Y 1960), Lê Tấn Lộc (Sư Đoàn 5 Bộ Binh), Lê Văn Phúc, Lữ Quỳnh (khóa 19 Thủ Đức), Lý Tống (1946-2019), phi công phản lực A37).
Mang Viên Long (1944-2020, khóa 3/71 SVSQ Đồng Đế), Ngọc Cường (khóa 8/68. Cục Tâm Lý Chiến QLVNCH), Ngô Du Trung, Ngô Nhật Tân (khóa 4/71 Thủ Đức, Liên Đoàn 81 Biệt Cách Dù), Ngô Thế Vinh.
Nguyên Nghĩa (Pháo Binh), Nguyên Vũ, Nguyễn Hữu Của (Lữ Đoàn 173 Nhảy Dù Hoa Kỳ, Quân Đoàn II vùng II Chiến Thuật), Nguyễn Mạnh An Dân, Nguyễn Trung Dũng (khóa 14 Thủ Đức), Nguyễn Trung Hối, Nguyễn Tấn Hưng (khóa 17 Sĩ quan Hải quân Nha Trang), Nguyễn Phúc Sông Hương (Sư Đoàn 18 Bộ Binh), Nguyễn Chí Kham, Nguyễn Thụy Long (1938-2009). Binh chủng Không Quân), Nguyễn Công Minh (Sĩ quan Hải Quân thuộc Soái Hạm Trần Bình Trọng HQ 5), Nguyễn Đức Minh (Không quân), Nguyễn Ngọc Ngạn, Nguyễn Hữu Nhật (1942-2014), Nguyễn Minh Nữu (Sĩ quan Địa Phương Quân Định Tường), Nguyễn Xuân Quang (quân y khóa 16 hiện dịch), Nguyễn Đông Thạch (Chiến hạm Hoàng Sa HQ 16), Nguyễn Đạt Thịnh (khóa 6 Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt. Phóng viên chiến trường), Nguyễn Chí Thiệp, Nguyễn Hữu Thời (khóa 3/73 Thủ Đức), Nguyễn Bửu Thoại (khóa 25 Thủ Đức), Nguyễn Ý Thuần, Nguyễn Đình Toàn, Nguyễn Kim Tuấn (1932-2021), Nguyễn Thanh Ty (khóa 25/67 Thủ Đức), Nguyễn Lệ Uyên (khóa 6/70 Thủ Đức), Ngô Sỹ Hân (khóa 21 Thủ Đức), Ngô Thế Vinh (Y sĩ Liên Đoàn 81 Biệt Cách Dù), Ngự Thuyết, Ngy Thanh (TĐ 10 Chiến Tranh Chính Trị).
Phạm Bá Hoa, Phạm Phong Dinh (khóa Sĩ quan Quân Y, trường QY Sài Gòn 1972), Phạm Gia Đại, Phạm Tín An Ninh (khóa 18 Thủ Đức, Sư Đoàn 23 Bộ Binh), Phạm Huấn (1938-2005), Võ Bị Đà Lạt năm 1956, Phạm Văn Nhàn (khóa 19/66 Thủ Đức), Phạm Ngũ Yên, Phan Bá Thụy Dương, Phan Đình Minh, Phan Nhật Nam (khóa 18 Võ Bị Quốc Gia Việt Nam, binh chủng Nhảy Dù), Phan Lạc Phúc (1928-2016, khóa 2 Thủ Đức), Phan Lac Tiếp (Sĩ quan Hải quân Nha Trang), Phan Nhự Thức (1943-1966), khóa 23 Thủ Đức, Phan Ni Tấn (khóa 1/71 Thủ Đức), Phan Tấn Uẩn (khóa 26 Thủ Đức), Phùng Nguyễn (1950-2015), Song Linh (1940-1970, Tiểu Đoàn 2 Thủy Quân Lục Chiến Trâu Điên), Song Vũ (khóa 17 Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt, Trung Đoàn 44/SĐ 23 Bộ Binh).
Tạ Chí Đại Trường (1938-2016), Tạ Tỵ (1922-2004, khóa 3 Thủ Đức năm 1953), Thảo Trường (1936-2010), khóa 6 Thủ Đức, Thế Phong (Binh chủng Không Quân), Thế Vũ (1948-2004), Thế Uyên (1935-2013, khóa 14 Thủ Đức), Toàn Phong Nguyễn Xuân Vinh (khóa 1 Thủ Đức năm 1951), Tô Kiều Ngân (1912-2020).
Trang Châu (Bác sĩ, binh chủng Nhảy Dù), Trần Châu Hồ, Trần Doãn Nho, Trần Thiện Hiệp, Trần Yên Hòa (khóa 2 SVSQ/ Đại Học Chiến Tranh Chính Trị Đà Lạt), Trần Hoài Thư (khóa 24 Thủ Đức, Thám Kích Sư Đoàn 22 Bộ Binh), Trần Tam Tiệp (1928-2009, khóa 2 Thủ Đức), Trần Thy Vân (khóa 22 Thủ Đức. Tiểu Đoàn 21 Biệt Động Quân), Trần Thúc Vũ, Trương Dưỡng, Trương Vũ (khóa 3/68 Thủ Đức. Phục vụ Tiểu Đoàn 7 Quân Cảnh, Phú Quốc), Trường Sơn Lê Xuân Nhị (Phi đoàn 114), Tuấn Huy, Tùng Nguyên Lưu Thiên Lý (khóa 4/70 Thủ Đức), Tưởng Năng Tiến (khóa 5/72 Thủ Đức).
Văn Nguyên Dưỡng (khóa 5 Vì Dân, Thủ Đức), Văn Quang (khóa 4 Thủ Đức, Cục Tâm Lý Chiến), Vĩnh Chánh, Viên Linh, Võ Hoàng (1952-1887, Binh chủng Hải quân), Vũ Đức Sao Biển (1947-2020), Vũ Uyên Giang (ngành Quân Báo Phòng 2 Bộ Tư Lệnh Quân Đoàn III), Vũ Văn Lộc, Vũ Đình Trường (khóa 4/73, Thủ Đức. Tiểu Đoàn 99 Biệt Động Quân), Vương Mộng Long (khóa 20 Võ Bị Quốc Gia Việt Nam, Tiểu Đoàn 82 Biệt Động Quân), Vũ Huy Quang (1942-2017), Vương Trùng Dương, Vương Thanh (khóa 18 Thủ Đức), Uyên Thao, Y Uyên (1940-1969. Khóa 27 Thủ Đức).
NHÀ THƠ:
Anh Vân (khóa 25 Thủ Đức), Cao Tiêu (1929-2012), Cục Trưởng Cục Tâm Lý Chiến, Cao Mỵ Nhân (Nữ Quân Nhân Quân Lực VNCH), Cao Thoại Châu (khóa 24 Thủ Đức), Cao Nguyên Việt (khóa 22 Thủ Đức, Bộ Tư Lệnh Quân Đoàn II), Chinh Nguyên Nguyễn Trung Chính (Không quân VNCH), Chinh Yên, Chu Ngạn Thư (khóa 7/72 Đồng Đế), Chu Trầm Nguyên Minh (1943-2014, khóa 25 Thủ Đức), Chu Vương Miện (SĐ 23 Bộ Binh BMT), Chương Hà (khóa 22 Đặc Biệt Võ Bị Đà Lạt), Cung Trầm Tưởng (Võ Bị Không Quân Pháp, Quân Chủng Không Quân VNCH), Cung Vũ.
Diên Nghị (khóa 6 Thủ Đức), Du Tử Lê (khóa 13 Thủ Đức. Phóng viên chiến trường), Duy Năng (khóa 14 Võ Bị Đà Lạt), Dương Đức Bửu (khóa 24 Thủ Đức), Dương Kiền (1939-2015, khóa 2/68 Thủ Đức), Dương Viết Điền, Định Giang (Sĩ quan Hải Quân VNCH), Định Nguyên (Thủy Quân Lục Chiến), Đoàn Văn Khánh (Sư Đoàn 23 Bộ Binh BMT), Đông Anh (khóa Cương Quyết Phụ trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt năm 1954), Đỗ Bình (Nha Chiến Tranh Chính Trị), Đỗ Kh., Đỗ Quý Toàn, Đức Phổ (khóa 21 Sĩ Quan Hải Quân Đặc Biệt), Đynh Hoàng Sa, Giang Hữu Tuyên (1949-2004, Người Nhái Hải Quân)
Hà Huyền Chi (khóa 14 Võ Bị Đà Lạt), Hà Liên Tử, Hà Nguyên Du, Hạ Quốc Huy (khóa 6/69 Thủ Đức), Hạ Đình Thao (khóa 1/70 Thủ Đức, Địa Phương Quân Tiểu khu Quảng Tín), Hiếu Vũ (Liên Đoàn 22 Biệt Động Quân), Hoa Văn (khóa 4 Võ Bị Liên Quân Đà Lạt), Hoàng Long (khóa 6/68 Thủ Đức, Chi Khu Đức Phổ, Quảng Ngãi), Hoàng Lộc (khóa 27 Thủ Đức), Hoàng Phong Linh (Võ Đại Tôn), Hoàng Song Liêm (Không Quân), Hoàng Khai Nhan (ngành Không Lưu), Hoàng Quy, Hoàng Vũ Đông Sơn (Sĩ quanThông Tin Báo Chí và Giao Tế Dân Sự Sư Đoàn 25 Bô Binh/QLVNCH), Hoàng Yên Trang (Sư Đoàn 21 Sét Miền Tây), Hoàng Bảo Việt (khóa 26 Thủ Đức), Hồ Chí Bửu (khóa 2/68 SVSQ Đồng Đế), Hồ Minh Dũng (khóa 23 Thủ Đức), Hùng Bi (khóa 4/69 Thủ Đức. Binh chủng Nhảy Dù), Huy Văn, Huỳnh Công Ánh (khóa 3/68 Thủ Đức, Sư Đoàn 22 Bộ Binh QLVNCH), Huỳnh Tâm Hoài (khóa 25 Thủ Đức).
Kha Tiệm Ly, Khánh Trường, Khắc Minh, Kim Tuấn, Kiêm Thêm, Kiều Phong Châu Hiền Quang (Huấn luyện viên Không Quân Nha Trang), Khoa Hữu (1938-2012).
Lâm Hảo Dũng (khóa 27 Thủ Đức), Lan Cao (khóa 21 Thủ Đức), Lê Văn Ba (khóa 13 Thủ Đức, Sư Đoàn 9 Bộ Binh), Lê Cẩm Thanh (khóa 7 Thủ Đức), Lê Hữu Minh Toán, Lê Mai Lĩnh (khóa 1/68 Thủ Đức), Lê Nhật Thăng, Lê Nguyễn, Lê Vĩnh Thọ (khóa 26 Thủ Đức), Linh Phương, Long Ân, Luân Hoán (khóa 24 Thủ Đức), Lưu Nguyễn (khóa 2/72 Thủ Đức), Lưu Trần Nguyễn (khóa 15 Thủ Đức), Lý Thừa Nghiệp (Binh chủng Quân Cảnh).
Mai Trung Tĩnh (khóa 16 ThủĐức), Mường Giang (Sư Đoàn 18 Bộ Binh), Mường Mán (Sư Đoàn 1 Bộ Binh), Nam Giao (Sĩ quan Pháo Binh Sư Đoàn 5 QLVNCH), Nhất Tuấn (khóa 12 Võ Bị Đà Lạt năm 1955), Nhật Hồng Nguyễn Thanh Vân (khóa 8 Liên Trường Võ Khoa Thủ Đức), Nhược Thu (khóa 3/68 Thủ Đức), Nghĩa Nguyễn (khóa 4/71 Thủ Đức, Hải quân Giang Thuyền), Nguyễn Nam An, Nguyễn Lương Ba (khóa 26 Thủ Đức, Trung Tâm Hành Quân Sư Đoàn 21 Bộ Binh, Cần Thơ), Nguyễn Minh Đức (Nhảy Dù), Nguyễn Đông Giang (khóa 19 Võ Bị Đà Lạt), Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Phúc Sông Hương, Nguyễn Phương Loan (Căn cứ Hỏa lực 6 Pleime), Nguyễn Phú Long (khóa 24 Thủ Đức. Binh chủng Thùy Quân Lục Chiến), Nguyễn Hữu Lý (Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt 1955), Nguyễn Hữu Nhật (1942-2014, khóa 27 Thủ Đức), Nguyễn Văn Ngọc (khóa 26 Võ Bị Quốc Gia Việt Nam), Nguyễn Dương Quang (khóa 27 Thủ Đức, Đại Đội Trưởng Địa Phương Quân Bình Thuận), Nguyễn Tam Phù Sa (Chiến Tranh Chính Trị Tiểu Đoàn Địa Phương Quân), Nguyễn Vũ Sinh, Nguyễn Bắc Sơn, Nguyễn Ngọc Thiện, Nguyễn Xuân Thiệp (nhập ngũ 1963, Đài Phát Thanh Quân Đội), Nguyễn Hữu Thụy, Nguyễn Miên Thượng, Nguyễn Mạnh Trinh, Nguyễn Đăng Trình, Nguyễn Tư (khóa 4/70 Thủ Đức), Nguyễn Hoàng Bảo Việt (khóa 26 Thủ Đức), Nguyễn Thành Xuân.
Phạm Hồng Ân ((Sĩ quan Hải Quân khóa 12 tại Newport, Rhode Island, Hoa Kỳ), Phạm Văn Bình, Phạm Nhã Dự (khóa 27 Thủ Đức), Phan Lạc Giang Đông, Phan Minh Hồng, Phan Văn Khải, Phạm Ngọc Lư (1946-2015. Khóa 5/68 Thủ Đức), Phạm Đức Nhì, Phan Duy Nhân (khóa 22 Thủ Đức), Phan Xuân Sinh, Phổ Đức (phóng viên báo chí quân đội 1969), Phùng Kim Chú, Phương Tấn (khối Chiến Tranh Chính Trị/ Sư Đoàn 1 Không Quân 1968), Phương Triều (khóa 23 Thủ Đức), Quan Dương (khóa 6/69, Biệt phái Cảnh Sát).
Song Nhị (khóa 4/69 Thủ Đức), Sương Biên Thùy (khóa 1/68 Thủ Đức), Tạ Ký (1928-1979, khóa 14 Thủ Đức), Tạ Tỵ (khóa 3 Thủ Đức năm 1953), Tần Hoài Dạ Vũ (khóa Dự bị Sĩ Quan trường Quang Trung), Thái Tú Hạp (khóa 12 Thủ Đức), Thanh Tâm Tuyền (Trừ Bị Thủ Đức năm 1962), Thành Tôn (khóa 25 Thủ Đức), Thế Lộc (Sư Đoàn 3 Bộ Binh), Thế Viên (khóa 14 Thủ Đức), Thiếu Khanh (đơn vị Truyền Tin), Trạch Gầm (khóa 21 Thủ Đức), Trầm Kha (1948-1974, khóa 25 Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt), Trần Huiền Ân, Trần Vấn Lệ, Trần Dzạ Lữ, Trần Văn Sơn (Địa Phương Quân Tiểu khu Bình Tuy), Trần Phù Thế (khóa 25 Thủ Đức), Tô Thùy Yên (1938-2019), Từ Hoài Tấn (khóa 3/70, Phòng 6 Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH), Tường Linh, Võ Ý (khóa 17 Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt, Phi Đoàn 118 Pleiku), Vĩnh Liêm, Vũ Hoàng Thư (Sĩ Quan Hải quân VNCH), Xuyên Trà (khóa 20 Thủ Đức).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét